ĐÁ BERYL VÀNG, BERYL LÀ ĐÁ GÌ, Ý NGHĨA ĐÁ BERYL


Beryl là một loại khoáng chất có công thức hóa học là Be3Al2(SiO3)6. Tinh thể của đá Beryl kết tinh theo hệ sáu phương với kích thước từ rất nhỏ đến vài mét. Các tinh thể Beryl rất hiếm gặp. Đá Beryl tinh khiết sẽ trong suốt và không có màu, khi đá Beryl có chứa thêm 1 số chất nó sẽ có màu lục, lam, vàng, đỏ.

đá beryl
Đá Beryl


Beryl là loại đá quý rất đẳng cấp, tuy không được nổi tiếng ở thị trường Việt Nam nhưng thực chất là 1 loại đá quý rất sành điệu và đắt đỏ tại quốc gia châu Âu, Mỹ và Đông Á. Đá Beryl màu vàng thường hay có sự nhẫm lẫn với Ctrine (Thạch Anh vàng) và đá Shaphiare vàng, nhưng đá Beryl có đặc trưng để phân biệt là về độ óng ánh (lửa) - Đá Beryl có độ trong và long lanh hơn, tán sắc mạnh (đá Beryl có màu vàng nhẹ rất thanh lịch) và không bị in dấu vân tay trên đá khi tay chạm vào.

Ban đầu, tên “Beryl” đến từ Ấn Độ. Nó được bắt nguồn từ chữ Phạn ‘veruliyam’, về sau tiếng Hy Lạp theo đó gọi là ‘beryllos’.

biến thể beryl
Biến thể Beryl

Beryl thường được tìm thấy ở các mỏ đá quý ở Nam Mỹ và miền Trung và Tây Phi. Một số lượng đáng kể đã được phân bố ở Madagascar, Nga, Ukraina và Mỹ.

Tên gọi Beril bắt ngồn từ Berillos được người Hy Lạp cổ đại dùng để gọi những khoáng vật trong suốt có màu xanh lá cây bất kỳ. Beryl giúp điều trị đau lưng, cảm lạnh, sổ mũi. Có khả năng điều hòa các phản ứng trao đổi chất.

nữ trang beryl
Beryl Vàng lên bộ nữ trang

Beryl là biểu tượng của chòm sao Song Tử  và Thiên Ất trong cung hoàng đạo.Bery là một loại khoáng vật có nhiều biến thể màu sắc khác nhau đỏ, hồng, tím, vàng, lam,...

Nhẫn vàng Beryl Peridot Diamond
Nhẫn vàng Beryl Peridot Diamond


Những cách cơ bản phân biệt đá quý Beryl thật giả bằng mắt thường :
Đá Beryl càng to thì độ trong của đá càng giảm, những viên Beryl to thường có các thành phần tạp chất mờ bên trong, gọi là mây khi soi kỹ dưới kính lúp. Với những viên có giá trị cao người mua đá Beryl cần phải được giám định đá từ các trung tâm uy tín như PNJ, SJC, DOJI... 

Đá Beryl- các thông tin cơ bản:
Tên khoa học: Beryl/Beryl

Công thức hóa học: Be3Al2(SiO3)6

Lớp:                       Silicat

Nhóm:                  Beryl

Tinh hệ:                Lập phương

Độ cứng:              7,5-8,0

Tỷ trọng:              2,6-2,8

Cát khai:               Không hoàn toàn

Vết vỡ:                 Vỏ sò đến không đều


Màu sắc: Đá Beryl có màu xanh lá cây, xanh tím, vàng, hồng, đỏ, nâu, không màu và trắng.

Ánh: thủy tinh.

Khai thác đá Beryl trên thế giới: Braxin, Mianma, Srilanka, Pakistan, Afganistan, Madagasca, Mozambic, Namibia, Zimbabue, Nga, Mỹ.

Khai thác đá Beryl ở Việt Nam: Phú Thọ, Thanh Hóa.

Sử dụng: đá Beryl được sử dụng trong ngành công nghiệp trang sức, đặc biệt là 2 biến thể màu xanh lục và xanh lơ của nó là đá Emerald (Ngọc Lục Bảo) và Aquamarine (Ngọc Lam Biển) là hai loại đá được sử dụng phổ biến nhất.

Các biến thể của đá Beryl :

Beryl có một lịch sử thú vị về sự hình thành rất thú vị, Beryl Nhôm Silicat bản thân vốn không có màu sắc. Hàng triệu năm trước, dưới tác động của áp lực và nhiệt độ cao đã tạo ra những chất đặc biệt trong lòng trái đất. Những chất này trộn lẫn, xâm nhập vào phân tử Beryl, biến một loại đá không màu thành đá màu xanh, màu hồng, đỏ, vàng...

Ba biến thể của Beryl: morganitaquamarine vàheliodor

Aquamarine

aquamarine
Vương miệng Aquamarine

Aquamarine tiếng Latinh có nghĩa là "nước biển", là một biến thể màu của Beryl. Aquamarine thường kèm với Beryl ở nơi phát hiện. Các mỏ đá quý ở Sri Lanka có rất nhiều Aquamarine. 

aquamarine
Aquamarine


Sắc màu của beryl đẹp nhất có lẽ là màu xanh biển từ Aquamerin, một trong những loại đá quý phổ biến và giá trị nhất. Đây là loại đá được các nhà thiết kế rất ưa chuộng. Nó dường như không bao giờ bị phá hủy, rất cứng và tỏa anh sáng tuyệt vời, nhất là khi đặt dưới nước.

aquamarine beryl
Aquamarine

Beryl màu vàng trong suốt, thường có mặt ở Brazil, được gọi là Aquamarine Chrysolite. Loại có màu xanh dương đậm của Aquamarine được gọi là Maxixe. Maxixe được tìm thấy nhiều ở Madagascar.

aquamarine beryl
Aquamarine chất lượng tuyệt hảo

Màu lam nhạt của Aquamarine là do Fe2+. Các ion Fe3+ tạo ra màu vàng, và khi có mặt cả Fe2+ và Fe3+ chúng cho màu xanh lam sẫm hơn như của Maxixe.

aquamarine facet
Aquamarin mài facet
Nhẫn Aquamarine và Emerald
Nhẫn Aquamarine và Emerald


Đá quý Aquamarin lớn nhất từng được khai thác ở Marambaia, Minas Gerais, Brazil vào năm 1910. Nó nặng hơn 110 kg, và dài 48m5 cm, đường kính 42 cm. Viên đá quý Aquamarine được cắt lớn nhất là Dom Pedro Aquamarine, hiện được lưu giữ trog Bảo tàng Lịch sử quốc gia Hoa Kỳ thuộc Smithsonian Institution.

Emerald



Emerald là loại Beryl lục, màu của nó là do các nguyên tố của Crôm và đôi khi là Vanadi.

beryl emerald
Đá Emerald


Ngọc lục bảo là một dạng khác của beryl, có màu xanh lá cây rất đặc trưng. Những vết nứt và tạp chất trong lòng của ngọc lục bảo thường không làm giảm đi giá trị tuyệt vời của nó.

Beryl vàng và Heliodor


heliodor beryl
Heliodor Beryl

Beryl vàng có thể có màu từ vàng nhạt đến vàng sáng. Khác với Emerald, Beryl vàng có ít tạp chất hơn. Thuật ngữ "Golden Beryl" đôi khi đồng nghĩa với Heliodor (trong tiếng Hy Lạp là "món quà từ mặt trời").

Beryl Heliodor

Với những tỉ lệ khác nhau, cùng với sự tham gia của uranium trong thế giới của Beryl, chúng ta còn có một loại đá nữa với màu vàng – xanh tươi. Beryl này được gọi là heliodor. Cái tên này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp Helios (Mặt trời) và doron (món quà). Vì vậy, heliodor là một món quà từ mặt trời.

beryl vàng
Beryl vàng

Với một chút tạp chất Sắt và vàng, beryl không màu sẽ trở nên lộng lẫy hơn với màu vàng – beryl vàng. Đá quý này có những đặc điểm cơ bản giống người anh em aquamarine và ngọc lục bảo. Beryl vàng có màu sắc trải từ màu vàng chanh nhẹ nhàng đến vàng đậm. Không giống ngọc lục bảo, Beryl vàng có rất ít tạp chất.

heliodor
Heliodor
Nhẫn Beryl trắng và Beryl vàng
Nhẫn Beryl trắng và Beryl vàng

Beryl vàng có đặc trưng là màu vàng tinh khiết hoặc sắc vàng của vàng khối, còn Heliodor có màu vàng lục. Màu vàng khối là do các ion Fe3+. Cả Beryl vàng và Heliodor đều là đá quý. Mẫu đá Beryl vàng được gia công lớn nhất có lẽ là mẫu 2054 carat được trưng bày tại bảo tàng quốc gia Hoa Kỳ ở Washington, D.C.

Goshenite


goshenite
Goshenite
Faceted Goshenite
Mặt dây Goshenite
Mặt dây Goshenite

Beryl không màu được gọi là Goshenite.

Morganite


morganite
Morganite

Morganit hay "Beryl hồng", là loại Beryl chất lượng và rất hiếm. Nó có thể được xử lý nhiệt để loại các đốm vàng và thỉnh thoảng được xử lý bằng bức xạ để cải thiện màu sắc. Màu hồng của Morganit là do các ion Mn2+.

morganite beryl
Morganite Beryl


Beryl có sự thay đổi màu sắc đặc biệt khi có mangan bên trong. Nó làm viên đá có màu hồng đầy nữ tính – đá morganite. Ngày xưa morganite có tên phổ biến là Beryl hồng. Nó được đặt là morganite từ năm 1911 để vinh danh chuyên gia tài chính và nhà sưa tầm đá quý John Pierpont Morgan.
morganite beryl
Morganite

Beryl hồng có màu mịn và kích thước vừa phải được phát hiện đầu tiên trên đảo ngoài khơi Madagascar năm 1910. Nó cũng được phát hiện cùng với các khoáng vật khác như Tourmalin và Kunzit, tại Pala, California. Tháng 12 năm 1910, Viện hàm lâm khoa học New York đặt tên loại biến thể màu hồng Beryl này theo tên của nhà tài chính J. P. Morgan.

nhẫn morganite
Nhẫn Morganite


Ngày 7 tháng 10 năm 1989, một trong những mẫu đá quý Morganit lớn nhất được gọi là "Hoa hồng của Maine" được phát hiện ở mỏ đá Bennett ở Buckfield, Maine, US. Tinh thể này, nguyên thủy có sắc vàng có chiều dài 23 cm (9 in) và bề rộng khoảng 30 cm (12 in), và trọng lượng hơn 50 pound (23 kg).

Beryl đỏ


beryl đỏ
Beryl đỏ
beryl do
Beryl đỏ

Trang sức Beryl đỏ và Sapphire
Trang sức Beryl đỏ và Sapphire

Beryl đỏ là một biến thể màu đỏ của Beryl. Nó được tìm thấy năm 1904 ở Maynard's Claim (Pismire Knolls), Thomas Range, Quận Juab, Utah.

Công dụng của đá Beryl:

1. Tính chất chữa bệnh của đá Beryl :


- Beryl giúp hỗ trợ trong điều trị đau lưng, cảm lạnh, sổ mũi. Có khả năng điều hòa các phản ứng trao đổi chất.

- Đeo đồ trang sức có gắn đá Beryl để chữa các bệnh phụ khoa.

- Từ xa xưa ở Phương Đông, Beryl được xem là loại đá quý màu nhiệm truyền năng lượng hồi sinh cho cơ thể, và có thể lấy đi năng lượng tiêu cực. Đá Beryl  giúp cho chủ nhân gìn giữ được sự sảng khoái tinh thần và ngăn ngừa sự mệt mỏi.

2. Tính chất phong thủy trong đời sống của đá Beryl :

đeo đá theo mệnh
Đeo đá theo mệnh

- Beryl gắn kết với tư duy và trí lực, trợ giúp trong những vụ kiện tụng.

- Những người chậm hiểu và lười biếng khi đeo loại đá này có thể trở nên chăm chỉ và thông minh hơn.

- Beryl còn có khả năng khơi lại tình yêu của các cặp vợ chồng.

- Màu sắc có khả năng tác động lên cảm xúc của chúng ta một cách trực tiếp và tức thì. Màu sắc có thể làm cho chúng ta thay đổi cảm xúc từ đang chán nản trở nên yêu đời và hạnh phúc, và màu sắc cũng có thể khiến chúng ta mất tập trung hay cảm thấy buồn chán. Phải chăng màu sắc có một năng lượng kỳ diệu. Con người đã được thiên nhiên ban tặng những viên đá quý có nhiều màu sắc lung linh, vĩnh hằng và hết sức kỳ diệu. Trong thế giới đá quý, Ngọc Lục Bảo Emerald có một màu xanh hoàn hảo như loài thực vật xanh tươi. Màu của Aquamarine lại rất đa dạng từ màu xanh của trời đến màu xanh đậm của biển cả. Màu hồng quyến rũ của Morganite tượng trưng cho vẻ đẹp và sự quyến rũ của phái đẹp. Những loại đá qúy có chung một nguồn gốc Beryl bao gồm : Ngọc lục bảo, Aquamarine và Moganit, Beryl vàng, Beryl vàng xanh, Goshenite không màu và Beryl đỏ rất hiếm.

3. Những công dụng khác của đá Beryl :

- Đá quý trong suốt có màu đẹp. Quặng của Beryl là kim loại nhẹ tạo nên những hợp kim rất bền với Al và Mg, rất quan trọng trong kỹ nghệ chế tạo máy bay. Ngoài ra còn tạo nên nhiều hợp kim quan trọng với các kim loại khác. Các muối của Beryl dùng trong công nghệ và y học.

Có thể bạn quan tâm : đá Ruby